SQ MEN - GIẢI PHÁP TỐI ƯU CHO NAM GIỚI HIẾM MUỘN
Thành phần:
Lycopene ……………………….........30,000 mcg
L-Arginine HCL …………….….….……...150mg
L-Carnitine Fumarat .…….….…….…...100mg
Vitamin C ……………………...…..….….....100mg
Coenzyme Q10 ……………….......…....….20mg
Kẽm gluconate ……………..……….…......15mg
Acid folic ……………….……...…............600mcg
Selen Yeast 2000 ppm …...………...….50mcg
Vitamin B12 ………………...……….….….50mcg
Lycopene: Lycopene là một carotenoid sắc tố đỏ được thấy nhiều trong hoa quả (dưa hấu, ổi, cà chua, đu đủ và bưởi). Nó tích luỹ nhiều ở tuyến tiền liệt và tinh hoàn. Lycopene là một chất chống oxy hoá mạnh có thể bảo vệ chống lại peroxide hoá lipid và tác hại của các gốc tự do. Nó cũng trợ giúp đáp ứng miễn dịch và hỗ trợ biểu hiện gien và điều hoà chu trình tế bào.
Theo khuyến cáo nếu bổ xung Lycopene thường xuyên với hàm lượng cao sẽ giúp tăng khả năng sinh tinh, tăng sức dẻo dai, tăng số lượng tinh trùng qua đó làm tăng tỉ lệ có con cho nam giới hiếm muộn.
L-Arginine HCL: Nitric oxide (NOD) là một gốc tự do có thời gian bán huỷ rất ngắn do hoạt động của NO synthase (NOS) chuyển hoá từ L-Arginine thành NOD. Nồng độ NOD thấp hơn ở mức sinh lý học đóng một vai trò đặc biệt trong việc bảo vệ các chức năng tinh trùng khác nhau như vận động và khả năng sống và năng suất (Balercia và cộng sự, 2004. Rosselli và cộng sự, 1995, Zhang và Zheng, 1996) NOD làm giảm khả năng di chuyển tinh trùng, khả năng sống sót.
L-Carnitine Fumarat: là một chất chống oxy hoá hoà tan trong nước chủ yếu xuất phát từ chế độ ăn uống có thể đóng một vai trò trong quá trình trao đổi năng lượng trinh trùng và cung cấp nhiên liệu chính cho tinh trùng. Carnitine tăng cường năng lượng tế bào trong ty thể bằng cách tạo thuận lợi cho việc xâm nhập và sử dụng các axit béo tự do trong ty thể và cũng có thể khôi phục thành phần phospholipid của màng ty thể bằng cách giảm oxy hoá axit béo. Ngoài ra, Carnitine bảo vệ DNA tinh trùng và tế bào màng khỏi tổn thương do ROS gây ra.
Vitamin C (ascorbic acid): Là một chất làm sạch ROS hoà tan trong nước với hiệu quả cao. Nó được tìm thấy trong nồng độ cao gấp 10 lần so với huyết tương trong huyết thanh (Dawson và cộng sự, 1987, Jacob và cộng sự, 1992), bảo vệ tinh trùng người khỏi tổn thương oxy hoá nội sinh bằng cách trung hoà các gốc tự do hydroxyl, superoxide và hydrogen peroxide và ngăn ngừa sự kết tụ tinh trùng (Fraga và cộng sự, 1991).
Coenzyme Q10: Cải thiện đáng kể mật độ và khả năng di chuyển của tinh trùng rõ ràng với liệu pháp coenzyme Q10 (mỗi p> 0.01). Sử dụng đánh giá hình thái tinh trùng của Kruger cho thấy sự gia tăng phần trăm các dạng bình thường trong nhóm coenzyme Q10 (p <0.07). Một sự tương quan dương được tìm thấy giữa thời gian điều trị với coenzyme Q10 và số lượng tinh trùng (r = 0.46, p <0.03) cũng như với sự di chuyển của tinh trùng (r <0.45, p <004) và hình thái tinh trùng (r < 0,34, p <0.04). Nhóm coenzyme Q10 đã giảm đáng kể hoocmon kích thích nang trứng và hoocmon luteinizing ở giai đoạn điều trị kéo dài 26 tuần (mỗi lần 0.03). Vào cuối giai đoạn điều trị, phản ứng acrosome SD trung bình đã tăng từ 14% 8% và 15% 8% đến 31% 11% và 16% 10% trong coenzyme Q10 và nhóm giả dược, (p <0.01).
Selen Yeast 2000 ppm: Selen là một thành phần hoàn chỉnh của selenoprotein gồm các enzyme chống oxy hoá chủ chốt hình thành cơ chế chống oxy hoá tự nhiên của cơ thể để bảo vệ sự tăng trưởng và phân chia của tế bào. Một số nghiên cứu cho thấy một mình selen hoặc kết hợp với vitatmin (A,C và/hoặc E) có thể làm giảm peroxide hoá lipid ở tinh tương và cải thiện tính di động, số lượng, hình thái, khả năng tồn tại của tinh trùng, lượng testoterone và tỉ lệ mang thai do người cha (11% so với 0% ở giả dược) ở nam giới vô sinh.
Kẽm gluconate và Acid folic: Tổng số lượng tinh trùng bình thường tăng lên sau khi kết hợp kẽm sulfat và acid folic trong điều trị ở cả nam giới hiếm muộn và không hiếm muộn. Mặc dù vẫn có hiệu quả về khả năng sinh sản, nhưng phát hiện này mở ra những phương pháp nghiên cứu và điều trị khả năng sinh sản trong tương lai.
Chỉ định:
- Nam giới đang trong thời gian có kế hoạch sinh con.
- Nam giới vô sinh, hiếm muộn.
- Nam giới có tinh trùng yếu, di động kém, số lượng ít, dị dạng nhiều.
- Ngăn ngừa hiện tượng mãn dục sớm, sinh lý yếu.
Liều dùng và cách dùng:
- Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn.
- Dùng liên tục từ 3 - 6 tháng để có hiệu quả tốt nhất.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm SQ Men.
Thận trọng lúc dùng:
Cẩn thận khi dùng cùng lúc với các thuốc khác có chứa một hoặc nhiều hoạt chất giống với thành phần của SQ Men.
Tác dụng ngoại ý:
Không ghi nhận có tác dụng phụ ở liều đề nghị.
TIÊU CHUẨN: Đạt tiêu chuẩn "GMP "và "ISO 22000".
BẢO QUẢN: Nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
HẠN SỬ DỤNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐÓNG GÓI: Hộp 6 vỉ x 10 viên nang cứng
SẢN XUẤT BỞI:
CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
Lô 41 - C2, KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
Sản xuất theo công thức độc quyền của:
Công ty TNHH Era Group
Hotline:0948 162 638 - 0399 484 190
Do trong nguyen
ReplyDeleteGiá bán bao nhiêu vậy ạ
ReplyDeleteSQMEN GIÁ BAO NHIÊU Ạ
ReplyDeleteJa bao nhieu vay a
ReplyDelete