Các cấp độ của viêm lộ tuyến cổ tử cung - Những điều cần biết

Lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng các tế bào tuyến bình thường nằm trong ống cổ tử cung phía dưới lớp tế bào lát đã phát triển ra ngoài, xâm lấn mặt ngoài của cổ tử cung.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung có thể gây viêm dính tắc vòi trứng, viêm nội mạc tử cung, dễ dẫn đến vô sinh. Hiện trong y khoa có nhiều phương pháp điều trị bệnh tùy theo mức độ tổn thương lộ tuyến ở cấp độ 1, 2 hay 3.

1. Viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 1


Đây là giai đoạn đầu của bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung. Lúc này, các tế bào tuyến trong ống cổ tử cung bắt đầu phát triển dần ra bên ngoài, biến cổ tử cung thành nơi tập trung vi khuẩn và tạo điều kiện cho chúng phát triển mạnh mẽ. Ở mức độ 1, tình trạng tổn thương ở cổ tử cung là khoảng 30%. Khi ở giai đoạn viêm nhiễm lộ tuyến cổ tử cung độ 1, những triệu chứng của nó vẫn chưa rõ ràng, khó phát hiện. Tình trạng viêm loét cũng chưa phát triển rộng nên không gây ảnh hưởng tới khả năng sinh hoạt và tình dục của bệnh nhân.

Các dấu hiệu ở giai đoạn này chủ yếu là: khí hư ra nhiều dù không phải thời điểm trứng rụng, khí hư có màu xanh, vàng hoặc trắng đục, kèm theo bọt và có mùi hôi tanh, ngứa vùng kín,... Tuy nhiên, các dấu hiệu trên cũng không thể khẳng định 100% là người bệnh bị mắc viêm lộ tuyến vì nhiều bệnh phụ khoa khác cũng có triệu chứng tương tự. Do đó, khi xuất hiện những biểu hiện bất thường kể trên, bệnh nhân nên đi khám tại các bệnh viện uy tín để được chẩn đoán chính xác về vấn đề sức khỏe mình đang mắc phải.

Khi phát hiện viêm lộ tuyến cổ tử cung ở độ 1, khả năng chữa khỏi rất cao. Còn nếu để tình trạng viêm nhiễm kéo dài, bệnh sẽ chuyển biến xấu hơn, có thể biến chứng thành ung thư cổ tử cung, gây vô sinh,...


2. Viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 2


Viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 2 là mức tổn thương trung bình, vùng lộ tuyến bị viêm chiếm 50 - 70% diện tích cổ tử cung. Ngoài những biểu hiện như ở cấp độ 1 là ngứa vùng kín, khí hư ra nhiều, một số bệnh nhân có triệu chứng âm hộ đau rát, ra máu khi quan hệ tình dục.

Nếu để lâu không chữa trị, viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 2 có thể gây biến chứng sang các bệnh viêm nhiễm khác như nấm, viêm tắc vòi trứng hay viêm cổ tử cung,... Đây cũng là cơ hội để các loại virus gây bệnh liên quan đến đường tình dục có cơ hội phát triển mạnh và gây bệnh. Hậu quả vô cùng nghiêm trọng: tăng nguy cơ vô sinh hiếm muộn cho người bệnh (do nồng độ pH trong môi trường âm đạo thay đổi, làm tinh trùng bị tiêu diệt trước khi gặp trứng). Bệnh còn có thể dẫn tới ung thư cổ tử cung khi những tổn thương ở cổ tử cung ngày càng nghiêm trọng hơn.

Ở giai đoạn này, bác sĩ phụ khoa sẽ cho bệnh nhân dùng thuốc điều trị hết viêm nhiễm rồi diệt tuyến bằng phương pháp đốt laser, áp lạnh,...

3. Viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 3


Viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 3 là mức độ viêm nhiễm nặng nhất của bệnh, gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh. Ở giai đoạn 3, vùng bị viêm sẽ chiếm trên 70% diện tích cổ tử cung, các triệu chứng nặng hơn và dễ gây nhiều biến chứng trong quá trình điều trị.

Triệu chứng viêm lộ tuyến cổ tử cung nặng là:


  • Chảy máu khi quan hệ tình dục: Phần lộ tuyến bị viêm nhiễm phát triển ra ngoài cổ tử cung, khi sinh hoạt vợ chồng sẽ làm trầy xước cổ tử cung và gây chảy máu.
  • Khí hư ra nhiều, có nhiều biểu hiện bất thường: khí hư có màu vàng, mùi hôi.
  • Xuất huyết âm đạo bất thường ngoài chu kỳ kinh nguyệt do bề mặt cổ tử cung bị sung huyết, dễ chảy máu.
  • Đau quặn vùng bụng dưới (hố chậu, eo, bụng dưới giống như đau bụng kinh).
  • Tiểu tiện khó, tiểu nhiều, tiểu buốt.
  • Giảm ham muốn, rối loạn kinh nguyệt, người mệt mỏi,...

Trong viêm lộ tuyến độ 3, việc điều trị cần phải được tiến hành ngay khi thấy các triệu chứng bệnh, áp dụng nhiều phương pháp hiện đại để mang lại kết quả tốt. Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng với phác đồ điều trị của mỗi người mà bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng thuốc (thuốc uống, thuốc đặt) hoặc đốt diệt tuyến. Việc đốt tuyến chỉ được thực hiện sau khi đã chữa khỏi viêm. Tuy nhiên, đốt diệt tuyến cổ tử cung có thể gây nhiều hệ lụy: sẹo xơ cứng, làm lỗ cổ tử cung bị chít hẹp, gây ứ đọng máu kinh, cản trở sự thụ thai, khó sinh đẻ sau này,... Vì vậy, việc áp dụng phương pháp điều trị nào còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

No comments