Tiêm phòng bạch hầu cho trẻ và những điều cần biết

Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu hình que (corynebacteria) gây ra, được đặc trưng bởi quá trình viêm cùng với sự hình thành màng fibrin tại vị trí thâm nhập của tác nhân, ngoại độc tố đi vào máu gây nhiễm độc cho cơ thể với những biến chứng nặng.

Những điều cần biết về bệnh bạch hầu

Tác nhân gây bệnh của bệnh bạch hầu lây nhiễm qua đường không khí, giọt bắn như:

  • Khi tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây bệnh.
  • Hy hữu lây qua các vật dụng hàng ngày như bát đĩa, quần áo, đồ chơi, sách vở.
  • Có thể lây nhiễm qua người thứ ba; qua thức ăn, đồ uống.

Nguồn lây nhiễm bạch hầu là con người, bao gồm: người bệnh và người mang mầm bệnh bạch hầu. Trong bệnh bạch hầu, miệng và hầu bị tổn thương là chủ yếu, hiếm khi gây tổn thương cho đường hô hấp, mũi, họng, khí quản. Cũng có thấy tổn thương ở mắt, tai, cơ quan sinh dục, da.

tiem-phong-vacxin-bach-hau-cho-tre

Triệu chứng thường gặp và biến chứng của bệnh bạch hầu


Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn gây bệnh, bệnh bạch hầu sẽ có các biểu hiện khác nhau:

Bệnh bạch hầu mũi trước

Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu. Khi khám thầy thuốc có thể thấy màng trắng ở vách ngăn mũi. Thể bệnh này thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu.

Bệnh bạch hầu họng và amidan

Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2-3 ngày, sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân. Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Những trường hợp nhiễm độc nặng bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Các bệnh nhân này nếu không được điều trị tích cực có thể tử vong trong vòng 6-10 ngày.

Bạch hầu thanh quản

Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và rất nguy hiểm. Bệnh nhân thường biểu hiện bằng dấu hiệu sốt, khàn giọng, ho ông ổng. Khi khám, bác sĩ có thể thấy các giả mạc tại ngay thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được xử trí kịp thời, các giả mạc này có thể gây tắc đường thở làm bệnh nhân suy hô hấp và có nguy cơ tử vong nhanh chóng.

Bạch hầu các vị trí khác

Thường rất hiếm gặp và nhẹ, vi khuẩn bạch hầu có thể gây loét ở da, niêm mạc như niêm mạc mắt, âm đạo hay ống tai.

Các biến chứng

  • Người mắc bệnh bạch hầu khi không được phát hiện và điều trị kịp thời để sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch.
  • Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
  • Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.

trieu-chung-benh-bach-hau

Phòng ngừa bệnh bạch hầu bằng cách nào?


Tiêm vacxin bạch hầu có ý nghĩa quan trọng trong việc dự phòng bệnh bạch hầu. Với mục đích này, người ta sử dụng biến độc tố (toxoid) bạch hầu, chính là độc tố bạch hầu đã được làm mất các độc tính, bị hấp thụ trong nhôm hydroxyd. Ở những bệnh nhân không được tiêm vacxin bạch hầu, bệnh bạch hầu diễn biến trầm trọng, hay gặp các thể nhiễm độc và thể phối hợp, liên quan đến các biến chứng và thường dẫn đến tử vong.

Vacxin bạch hầu tiêm được cho trẻ nhỏ và người lớn. Chống chỉ định tiêm chủng phòng bạch hầu gần như không có.

Lịch tiêm chủng phòng bệnh


Tiêm chủng phòng bạch hầu cho trẻ nhỏ:

Lịch tiêm chủng lần đầu bao gồm 4 mũi tiêm, 3 mũi đầu cách nhau 30 ngày, tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi, mũi thứ tư cách mũi thứ ba khoảng 1 năm. Tiêm nhắc lại sau 7 năm và tiếp theo cứ 10 năm tiêm nhắc lại 1 lần.

Nếu vì một lý do nào đó tiêm chủng phòng bạch hầu mũi đầu tiên trong độ tuổi từ 4-6 tuổi thì tiến hành tiêm 2 mũi cách nhau 30 ngày và mũi nhắc lại sau 9-12 tháng sau mũi 2.

Còn nếu trẻ được tiêm mũi đầu tiên khi đã trên 6 tuổi thì trong trường hợp này tiến hành tiêm 2 mũi cách nhau 30 ngày và nhắc lại sau 6-9 tháng sau mũi 2.

Tiêm chủng phòng bạch hầu cho người lớn

Tiêm chủng phòng bạch hầu cho người lớn ở nước ta thực hiện tiêm 1 mũi vắc-xin tổng hợp theo chu kỳ 10 năm, bắt đầu từ mũi tiêm chủng cuối cùng trong độ tuổi 14-16 (tiếp theo khi 24-26 tuổi, 34-36 tuổi...). Nếu bạn không nhớ lần cuối cùng bạn tiêm chủng phòng bạch hầu khi nào thì bạn cần phải tiêm 2 mũi cách nhau 30 ngày và tiêm nhắc lại sau 6-9 tháng sau mũi 2.

Những lưu ý khi tiêm vắc xin bạch hầu cho trẻ


tiem-phong-bach-hau-cho-tre


Các trẻ bị cảm cúm có các triệu chứng mức độ nhẹ thì việc tiêm phòng có thể thực hiện ngay khi thân nhiệt về mức bình thường, còn khi mắc các bệnh truyền nhiễm cấp tính kèm triệu chứng ở mức độ vừa và nặng - tiêm phòng chỉ được thực hiện sau khỏi bệnh 2 tuần.

Tất cả các bệnh nhân còn lại (mắc các bệnh gan, thận, phổi mạn tính; ung thư máu, rối loạn miễn dịch...) thì vacxin bạch hầu được tiến hành tiêm trong giai đoạn bệnh thuyên giảm dưới sự giám sát của bác sĩ dự phòng miễn dịch theo các phác đồ riêng.

Sau khi tiêm vacxin bạch hầu, phản ứng thường hay gặp tăng thân nhiệt vừa phải, khó chịu nhẹ trong ngày sau tiêm. Có thể cũng thấy sưng, tấy đỏ, đau tại chỗ tiêm, phát ban ít gặp. Các mẹ cần cho trẻ ở lại cơ sở y tế 30 sau khi tiêm để theo dõi các biểu hiện của trẻ và tiếp tục theo dõi khi đưa trẻ về nhà.
Các biến chứng ít có khả năng xảy ra và thường là co giật, sốc phản vệ, các phản ứng thần kinh. Không thể bỏ qua các bệnh gian phát hoặc không nên cho đó là biến chứng của các vắc xin tổng hợp.
Sau khi được tiêm chủng đầy đủ, cơ thể sẽ sinh ra kháng thể giúp bảo vệ chúng ta khỏi bệnh bạch hầu.

Tuy vậy, có một số ít người sức đề kháng không tốt, sau khi tiêm phòng không tạo kháng thể đủ để bảo vệ cơ thể thì vẫn có nguy cơ bị mắc bệnh bạch hầu. Nguyên nhân của việc suy giảm miễn dịch có thể là không tuân thủ phác đồ tiêm chủng và tiêm chủng lặp lại. Cũng có thể giảm cường độ miễn dịch sau khi mắc các bệnh truyền nhiễm. Trường hợp này thường gặp ở trẻ nhỏ hơn là người lớn.
Một số người tiêm phòng đã quá lâu, nồng độ kháng thể trong máu xuống thấp thì cũng có thể bị mắc bệnh bạch hầu. Chính vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo mọi người nên đi tiêm phòng nhắc lại sau mỗi 10 năm.

No comments